Salve Regina | Thánh nhạc Gregorio
AS: Trong tinh thần học hỏi, và ôn kỷ niệm xưa, chúng tôi mạo muội đem lên “Bàn Mổ” môt số Thánh Ca Gregorio mà ngày xưa chúng ta hát nhiều đến gần như thuộc lòng. Với mong mỏi tìm được những người bị thứ “văn hóa” Gregorio này thấm vào đến…tủy ((=: và mong những vị ấy cảm thông, chỉ giáo cho những sai sót – Nhất định phải có! – khi bàn về ngôn ngữ không giản dị này.
SALVE REGINA.
-
- Salve, Regina, Mater misericordiae,
vita, dulcedo, et spes nostra, salve.
- Salve, Regina, Mater misericordiae,
-
- Ad Te clamamus exsules filii Hevae,
ad Te suspiramus, gementes et flentes
in hac lacrimarum valle.
- Ad Te clamamus exsules filii Hevae,
-
- Eia, ergo, advocata nostra, illos tuos
misericordes oculos ad nos converte;
- Eia, ergo, advocata nostra, illos tuos
-
- Et Jesum, benedictum fructum ventris tui,
nobis post hoc exsilium ostende.
O clemens, O pia, O dulcis Virgo Maria.
- Et Jesum, benedictum fructum ventris tui,
———————————–
-
- Ora pro nobis sancta Dei Genetrix.
- Ut digni efficiamur promissionibus Christi.
- Ora pro nobis sancta Dei Genetrix.
_________________________
Bài này viết theo thể THƠ. Gieo vận E [AE: Ecclesistical Latin Đọc như Ê].
1. Salve = Tiếng chào [Bonjour. Hello…]. Nếu chào nhiều người ta nói: SALVETE. Thí dụ:Salvete Sorores et Fratres: Chào quí Anh Chị. Vita, ae [F. Mẫu 1]= Life. Dulcedo, dinis [F. Mẫu 3]= Sweetness, sự dịu dàng. Spes: Nhớ lại một thông điệp Gaudium et Spes [Niềm Vui và Hy vọng].
2. Clamamus [Clamo, as, avi]: Kêu xin. Cùng ôn một chuyện xa xưa: Kinh giúp lễ có câu: Et CLAMOR meus ad Te Veniat = Và tiếng con đi đến Chúa. Clamare= Kêu. Clamor = Tiếng kêu. Học bằng cách liên kết sẽ giúp dễ nhớ. Exsul-lis= Kẻ lưu đày. Exsules [Nom. Plur.] đồng vị với Filii [Nom. Plur.] Hai chữ Exsules Filii đứng làm apposition cho Nos [Hiểu ngầm trong Clamamus] .
Tương tự: Suspiramus [Suspiro, as, avi]: Cầu khẩn Hai chữ Gementes [Bởi verb Gemo, is, ui {rên rỉ}=> Part. Pres Gemens, tis] và Flentes [Bởi Fleo, es, evi [Khóc] => Part. Pres. Flens, tis] Hai chị này cũng theo hầu hạ cho anh chàng NOS hiểu ngầm trong Suspiramus để làm appositions. Anh chàng NOS này coi bộ cũng phong lưu như Nos trên kia ((=:
3. Eia: Exclamation [Nôm na theo từ ngữ miền Nam: Nè! Nè!]. Kinh Lạy Nữ Vương được dịch bằng một từ cổ “Hỡi ơi” nghe có vẻ hơi… dễ sợ ((=: Câu này có vẻ [?] “dư” chữ illos = Nhũng cái đó??? Thưc ra chỉ cần nói: Tuos Misericordes Oculos [Tất cả là Accusatif, làm direct object cho Converte [Hãy quay mặt vào]. Nhưng tác giả đã thêm chữ illos này như một “hư từ” trong tiếng Việt [?]. Hay là kẻ diễn giải [Tôi]… chưa biết cái luật đặc biệt này? Một thí dụ về hư từ, chúng ta nói “Cụ Ba còn… cứng lắm đó NHA. Chữ NHA là hư từ. ((=:
4. Câu này có điểm đặc biệt để đối chiếu với kinh Ave Maria. Trong Ave Maria: BenedictUS fructus ventris tui JesUS, tất cả là US nominative. Trong khi Salve thì tất cả là UM vì là Accusatif, đứng làm trực tiếp túc từ cho động từ OSTENDE: Hãy chỉ cho [chúng tôi] được thấy….
5. Genetrix, icis. F. Người sinh ra. Chữ Genes là bà con của chữ này. Sancta Genetrix: Mẹ Thánh.
6. Efficiamur: Passive form, Subjonctif của verb Efficio: Để cho chúng tôi được chấp nhận xứng đáng [Digni] bởi những lời hứa: Promissionibus của Chúa Kitô: Christi.
Hàng chữ màu tím là câu hỏi bỏ ngỏ. Rất mong sự chỉ giáo, góp ý nơi Quí Anh Chị yêu tiếng Latin. Chân thành cám ơn.
Michael Nguyen
[email protected]
Tham vấn viên Y Tế Xã Hội
Bộ Y Tế Texas